RSS
Facebook
Twitter

Showing posts with label dịch vụ vận tải Việt Nam. Show all posts
Showing posts with label dịch vụ vận tải Việt Nam. Show all posts

Sunday, July 31, 2016

Sau đây là những giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty trong nước trên thị trường dịch vụ giao nhận, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân viên học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng làm việc góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu các chi phí không cần thiết và hạn chế sự ảnh hưởng cảu các yếu tố bên ngoài vào hoạt động kinh doanh của các công ty logistics Việt Nam.

1. Tiếp tục hoàn thiện các dịch vụ giao nhận hiện có tại công ty

Hoạt động khai thuê Hải quan chiếm tỷ trọng cao nhưng lợi nhuận thu về rất thấp công ty cần có biện pháp để cắt giảm chi phí, đồng thời tăng thêm uy tín của mình trên thị trường giao nhận. Bên cạnh các mặt hàng công ty đã làm cần bổ sung thêm một số mặt hàng mang tính chất phức tạp, hàng nguy hiểm... vì mức độ phức tạp càng cao thì lợi nhuận sẽ càng lớn, đối thủ cạnh tranh cũng ít đi.

2. Đầu tư vào các dịch vụ hỗ trợ như sắp xếp đóng gói, bao kiện, phân loại hàng hoá, bốc dỡ hàng tại kho

Đây là các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu mang lại lợi nhuận khá cao. Một số mặt hàng các công ty logistics VN làm dịch vụ giao nhận có quy trình đóng gói riêng biệt, điển hình như mặt hàng dầu cá phải đóng trong bao Flexitanks… việc đóng hàng trong loại bao này đòi hỏi phải kỹ năng nghiệp vụ nhất định và không nhiều công ty cung cấp dịch vụ này.
Bên cạnh phân loại, đóng gói các mặt hàng xuất khẩu mà khách hàng đang có nhu cầu lớn như nông sản, hạt nhựa nguyên sinh…Mặt hàng nhập khẩu ủy thác nhựa phế liệu đã được xử lý theo yêu cầu về môi trường nếu được phân loại, kiểm đếm trước khi giao đến kho của khách hàng thì giá trị tăng thêm sẽ rất cao. Vì thông thường nhựa nhập về sẽ có nhiều loại như : LDPE, HDPE, PP, nhựa đã được băm cắt, loại ra từ quá trình sản xuất…
Việc bốc dỡ hàng tại kho luôn phụ thuộc vào khách hàng nên khi có phát sinh xảy ra sẽ gây ảnh hưởng đến kế hoạch giao nhận do đó công ty cần có biện pháp để giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động của mình.

3. Nâng cao chất lượng dịch vụ

Ta thấy rằng các công ty logistics VN mới chỉ chiếm được thị phần rất nhỏ trong thị trường giao nhận vận tải biển một phần là do chất lượng dịch vụ chưa thể so sánh với các công ty nước ngoài, các công ty đã có tên tuổi trong ngành giao nhận, một số khách hàng mới khi ủy thác cho các công ty logistics VN giao nhận một lô hàng do gặp quá nhiều trục trặc đã không quay lại công ty nữa. Do vậy, việc cạnh tranh bằng chất lượng là rất cần thiết. Nó giúp công ty bớt được gánh nặng cạnh tranh bằng giá vì trong cuộc chiến tranh giá cả, các công ty logistics VN không thể lại được với các công ty nước ngoài có tiềm lực về vốn.

4. Giải pháp đầu tư, phát triển nguồn vốn

Công ty có qui mô nhỏ, có vốn điều lệ không lớn lắm. Tình hình các công ty khách hàng chiếm dụng vốn đã và đang xảy ra, có những lúc công ty ở trong tình trạng thiết hụt vốn trong việc thanh toán tiền cước, các khoản chi phí đóng hộ cho khách  hàng, làm gián đoạn tới qui trình. Do đó các công ty logistics VN phải có giải pháp đưa ra nhằm làm tăng vốn kinh doanh, tăng sức cạnh tranh  của công ty với các công ty khác.
Trong quá trình xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa từ càng vào nội địa, từ nội địa vào cảng và vận chuyển trong nội địa là một khâu vô cùng quan trọng và có vai trò to lớn. Theo thời gian, nhu cầu về vận chuyển hàng hóa để phục vụ xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Đặc biệt là kể từ khi nước ta mở cửa thương mại và gia nhập WTO, hoạt động vận tải càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa và cho ra đời ngành dịch vụ vận tải để đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hóa của quá trình XNK.
Logistics – ngành dịch vụ vận tải ngày càng phát triển ở Việt Nam

1. Chức năng của các công ty dịch vụ vận tải

·           Đại lý thủ tục Hải Quan : Thực hiện dịch vụ thủ tục Hải quan qua khai báo điện tử nhanh chóng, hợp lệ, tính thuế một cách chính xác, tối ưu, tư vấn miễn phí các thông tin về thuế và các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu cho tất cả các loại hình kinh doanh, đầu tư, gia công, sản xuất xuất khẩu, phi mậu dịch, tạm nhập tái xuất…với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu  tại các kho, cảng, sân bay…
·           Dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa: Cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa đúng hẹn, an toàn bằng phương tiện vận chuyển liên kết với các đơn vị khác, cam kết đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong khu vực TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Vũng Tàu… bằng đường bộ, từ TP. Hồ Chí Minh đến Hải Phòng và Đà Nẵng bằng đường biển.
·           Dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế : vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường hàng không, dịch vụ door to door…
·           Các dịch vụ hỗ trợ khác : Mua bảo hiểm hàng hóa, lập C/O, xin giấy phép nhập khẩu tự động, kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch vệ sinh, thực vật.

2. Nhiệm vụ của các công ty dịch vụ vận tải

·           Luôn coi trọng khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên là nhân tố quan trọng, dài lâu và có tính quyết định đến sự tồn tại, phát triển, thành công của Công ty.
·           Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường duy trì đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát  triển vững chắc và lâu dài cho Công ty.
·           Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tớn cho khách hàng.
·           Tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện tốt các nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
·           Làm việc khoa học, nhanh gọn, chuẩn xác, giảm thiểu thời gian đợi chờ của khách hàng, thái độ và phong cách phục vụ khách hàng nhiệt tình.
·           Tổ chức đào tạo nhân viên một cách hợp lý, theo quy chế hiện hành.
·           Xây dựng, tổ chức và thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh của công ty nhằm thực hiện mục tiêu công ty đề ra, sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
·           Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng hợp tác… với các tổ chức, các thành phần kinh tế cả tư nhân.
·           Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay…tranh thủ sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh.
Sau quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là quy trình thanh toán tiền hàng. Đây là bước giao dịch cuối cùng và cũng là bước quan trọng nhất. Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong việc sử dụng các phương thức thanh toán mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam chịu rủi ro cao. Vì vậy, để phòng trừ các trường hợp xấu xảy ra và để quy trình nhập khẩu diễn ra suông sẻ, các doanh nghiệp cũng cần chú ý đến khâu này.
Sau đây là danh sách một số kiến nghị để hoàn thiện hơn toàn bộ quy trình nhập khẩu vào Việt Nam, từ tổ chức thực hiện hợp đồng đến thanh toán tiền hàng.
Các phương thức thanh toán phổ biến

1. Kiến nghị cho khâu thanh toán

Nhằm khắc phục nhược điểm đối với việc thanh toán bằng hình thức trả trước T/T, giải pháp thay phương thức T/T trả trước bằng phương thức L/C ký quỹ 100% giá trị là tối ưu nhất. Đối với phương thức L/C, sau khi người mua kiểm tra nhận thấy sự hợp lệ của chứng từ hàng hóa thì sẽ thực hiện thanh toán cho người bán, vì vậy sẽ làm giảm rủi ro hơn cho phía doanh nghiệp Việt Nam.
Hơn nữa, khi thực hiện mở L/C, các điều khoản trong L/C cần được quy định rõ ràng, cụ thể, có điều khoản Penalty hoặc cả hai công ty phải ký quỹ tại ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng.

2. Kiến nghị cho khâu thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá

Để không bị phụ thuộc vào giá cả khi giao dịch nhập khẩu hàng về nước, chúng ta cần chủ động giành quyền thuê tàu. Khi đó chúng ta nên thương lượng mua hàng theo điều kiện nhóm F. Khi muốn giành quyền thuê tàu, chúng ta cần phải xác định được khả năng thuê tàu của mình thông qua việc nghiên cứu thị trường chuyên chở, tìm hiểu tham khảo để lựa chọn các hãng tàu uy tín, cước phí phù hợp với lô hàng nhằm tiến hành giao dịch với điều kiện có lợi nhất.
Trong trường hợp tìm hiểu thị trường vận tải gặp khó khăn, chúng ta có thể nhờ vào các nhà môi giới, tuy nhiên cần cân nhắc rằng chi phí hoa hồng cho nhà môi giới phải thật sự phù hợp. Việc thuê các hãng tàu trong nước sẽ tạo điều kiện giúp chúng ta nhận được ưu đãi từ hãng tàu, nhanh chóng nhận được các chứng từ cần thiết để giải quyết nhanh, tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả cho hoạt động giao nhận.
Trong trường hợp chúng ta không có khả năng thuê tàu trong ngắn hạn thì có thể giành quyền mua bảo hiểm, khi đó có thể nhập khẩu hàng hoá theo điều kiện CFR. Về điều này, chúng ta nên tạo điều kiện cho nhân viên phòng kinh doanh trực tiếp tiếp xúc quen dần hơn với nghiệp vụ mua bảo hiểm.
Từ việc làm quen với quá trình mua bảo hiểm và nghiên cứu thị trường vận tải, trong dài hạn chúng ta nên tiến tới việc kí kết hợp đồng theo điều kiện FOB. Khi đó, chúng ta vừa giành quyền mua bảo hiểm, vừa thuê tàu. Tuy nhiên, trước tiên chúng ta cần tiến hành so sánh sự chên lệch về giá cả khi nhập hàng bằng 2 phương thức CIF và FOB, xem xét mức giá chênh lệch có đủ bù đắp phí vận tải hay không. Dựa trên mức chênh lệch đó mà chúng ta tiến hành kí kết hợp đồng vận tải với cước phí phù hợp nhất, không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty.

3. Một số kiến nghị khác

Bên cạnh những giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm như trên, sau đây là một số kiến nghị nhằm phát huy và củng cố hơn nữa các thế mạnh của chúng ta như sau:
·        Bổ sung thêm nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn cao nhằm đảm bảo quá trình nhận hàng và kiểm tra hàng hóa được nâng cao, tránh hiện tượng nhập phải hàng hóa bị lỗi trong quá trình sử dụng.
·        Hiện nay thường xảy ra trường hợp tờ khai hải quan bị phân luồng đỏ do hệ thống Hải quan ngày càng quy định chặt chẽ hơn về các vấn đề kiềm chế lạm phát, quản lý rủi ro hoặc đôi khi do hệ thống điện tử rà soát chưa kỹ … Do đó, chúng ta cần chú trọng hoàn tất tốt các thủ tục về thuế, các khoản phí bắt buộc khi khai báo hải quan, đảm bảo các chứng từ liên quan được chuẩn bị đầy đủ nhằm đề phòng trước, hạn chế tối đa các rủi ro bất ngờ xảy ra có thể làm chậm trễ quá trình nhận hàng.
Toàn bộ quy trình luôn được thực hiện đầy đủ tất cả các khâu và xuyên suốt. Tuy nhiên bên cạnh nhiều ưu điểm đạt được, quy trình này vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm. Các ưu điểm và nhược điểm của quy trình sẽ lần lượt được đánh giá và phân tích chi tiết như dưới đây.

1. Ưu điểm

- Hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đã được thực hiện đúng với những điều khoản đã ký kết, hạn chế tối đa các trường hợp sai sót về nghiệp vụ.
- Doanh nghiệp Việt Nam chọn thanh toán bằng hình thức T/T trả trước nên quy trình nghiệp vụ dễ dàng hơn, tốc độ thanh toán nhanh chóng hơn, từ đó tạo được niềm tin nơi đối tác đồng thời tạo nhiều cơ hội nhận được các ưu đãi về gia hạn thời gian thanh toán trong các hợp đồng về sau.
- Doanh nghiệp Việt Nam có đội ngũ nhân viên giao nhận riêng đảm nhiệm thực hiện nhận hàng hóa tại cảng. Các nhân viên trong bộ phận giao nhận đều là những người có nhiều kinh nghiệm thực tế trong chuyên môn nghiệp vụ giao nhận, đo đó rất linh hoạt trong công tác làm thủ tục hải quan cũng như chuẩn bị chứng từ. Và bằng chứng cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ này chính là tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng máy in được phân luồng vàng. Sự chuyên nghiệp của các nhân viên giao nhận đã góp phần rút ngắn được thời gian thực hiện hợp đồng, tránh khỏi gặp phải các rắc rối xảy ra bất ngờ có khả năng làm trì trệ thời gian nhận hàng của doanh nghiệp Việt Nam.

2. Nhược điểm

a. Nhược điểm trong khâu thanh toán.

Dù là đối tác quen thuộc, đã thực hiện nhiều hợp đồng mua bán nhưng việc thanh toán chuyển tiền trả trước 100% vẫn có thể gây nên nhiều rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam như bên bán không giao hàng, giao hàng trễ hoặc thiếu hàng, giao hàng không đúng chất lượng, quy cách,... làm doanh nghiệp Việt Nam rơi vào thế bị động.

b. Nhược điểm trong khâu thuê tàu và mua bảo hiểm.

Khi ký kết hợp đồng, chúng ta thường mua lô hàng theo điều kiện CIF, nhường quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho đối tác. Ở thời điểm này, doanh nghiệp Việt Nam mới hoạt động không lâu nên đây có thể là một giải pháp hữu ích giúp phía chúng ta tránh được nhiều rủi ro, khó khăn từ việc thiếu kiến thức về thuê tàu và mua bảo hiểm. Tuy nhiên, về mặt dài hạn thì đây lại là một trong những nhân tố khiến doanh nghiệp Việt Nam rơi vào thế bị động. Nếu nhường quyền thuê tàu cho bên bán, khi đó sẽ xảy ra trường hợp phía chúng ta phải chịu mua sản phẩm với giá bị đẩy lên, dẫn đến việc khi bán sản phẩm trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn vì không thể linh động điều chỉnh giá. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp Việt Nam cũng như làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.
Ngoài ra, việc nhường quyền thuê tàu cho đối tác dễ gây nên rủi ro cao hơn cho doanh nghiệp Việt Nam trong trường hợp hãng tàu được thuê không uy tín, tàu không giao hàng hoặc trong quá trình vận chuyển không bảo quản tốt làm hư hỏng hàng hóa, hàng bị mất mát,…
(Còn tiếp phần 2)